Xem Bói Chính Xác Nhất

Môn độn toán - Lục Nhâm Tiểu Độn

Môn độn toán - Lục Nhâm Tiểu Độn
LỜI MỞ ĐẦU

Môn độn toán này do ông Lý Thuần Phong sáng chế. Tài liệu gốc môn này đã thất truyền. 
Qua sự tìm tòi cổ thư ghép nhặt và tổng hợp các yếu tố có liên quan trong môn học này (không biết có trùng với bản chính không?) khi mang ra ứng dụng thấy xác liệu dự đoán rất phù hợp với công việc của nhiều người. 
Vì khảo cứu trong tình huống thiếu thốn tài liệu, nên đỉnh cao của môn học không đạt tới được. Rất ước mong sự đóng góp khảo cứu của nhiều người có cơ hội biết môn này. 

I. CÁCH LẤY CUNG 

1- Khởi THÁNG GIÊNG ở cung ĐẠI AN, thứ tự theo chiều kim đồng hồ, mỗi cung một tháng. Sau khi có cung của tháng, ta khởi ngày MỒNG MỘT ở cung đó, đếm thuận mỗi cung một ngày tới ngày hiện tại. Ta khởi GIỜ ở cung đó là giờ TÝ, đếm mỗi giờ một cung cho tới giờ hiện tại. 

2- Thí dụ: Ngày 09 tháng 09 âm lịch, giờ Tị, có người nhờ tính, ta lấy cung như sau: 
- Tháng 09 ở cung TỐC HỈ, ngày 9 ở cung TIỂU CÁT, giờ Tị ở cung XÍCH KHẨU. Vậy ta có tháng TỐC HỶ + ngày TIỂU CÁT + giờ XÍCH KHẨU 
- Ở độn toán, người ta chỉ dùng NGÀY và GIỜ để tính, còn cung THÁNG chỉ phụ giúp thôi. 
- NGÀY là chủ, là mình. GIỜ là khách, là việc. 
- Tháng phụ giúp cho hai ý trên theo tuổi 

II. GIẢI THÍCH Ý NGHĨA SÁU CUNG 

1- ĐẠI AN: Tính chất cung này hiền lành, cầu an, gặp xấu giảm xấu, gặp tốt giảm tốt. 
Tượng hình:       Căn nhà, bất động sản, hộp gỗ 
Kinh nghiệm:     Xuất hành vào giờ, ngày Đại An, thì tìm người hay vắng nhà, lo việc hay bị dời ngày, chỉ có đi xa là bình an vô sự. 

2- LƯU LIÊN: Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt, vì nó là hành Hoả. 
Tượng hình:    Cơ quan luật pháp, nhà thương, nhà tù, giấy tờ. 
Kinh nghiệm:      Xuất hành vào giờ Lưu Liên dễ gặp người, và hay ngồi lâu, rất nhiều người có thư tín ở ngày Lưu Liên. 



3- TỐC HỈ:     Tính chất cung này là thông tin, thư tín, nói chung là các phương tiện và tính chất thông tin. 
Tượng hình:       Đám cưới, tình cảm, tin thư. 
Kinh nghiệm: Đang mong người ở xa mà gặp cung Tốc Hỷ thì người ở xa sẽ về. 

4- XÍCH KHẨU: Tính chất cung này là ăn uống, bàn cãi, nói chung là các chất có liên quan tới Miệng. 
Tượng hình:       Đám tiệc, đại hội, xe cộ, quán xá. 
Kinh nghiệm: Xuất hành mà gặp ngày hay giờ Xích Khẩu thì hay bặp chuyện bàn luận, ăn uống. 

5- TIỂU CÁT: Tính chất cung này chủ về lợi lộc, làm ăn giao dịch, buôn bán. 
Tượng hình:     Chợ búa, nơi giao dịch buôn bán. 
Kinh nghiệm:      Xuất hành vào ngày giờ Tiểu Cát thì hay gặp bạn, công việc trôi chảy tốt đẹp. 

6- KHÔNG VONG: Tính chất cung này là ma quái, tai nạn, trộm cắp, nói chung các tính chất xấu. 
Tượng hình:      Đám ma, nghĩa địa, vũng lầy. 
Kinh nghiệm:      Ngày giờ Không Vong rất xấu, rất nhiều người mất của vào ngày giờ này mà không tìm lại được. 

*Ghi chú: 6 tính chất của 6 cung trên là tính chất căn bản dùng phối hợp với LỤC THẬP HOA GIÁP ngày và giờ (xem các phần sau) 
6 cung trên khi phối hợp với nhau sẽ mạng lại ý nghĩa mới. 
Sau đây là các ý nghĩa của các cung phối hợp với nhau: 

III. Ý NGHĨA MỚI CỦA 6 CUNG PHỐI HỢP 

1- ĐẠI AN  (phối hợp với :-
+ Đại An: Bình an không có việc gì hết 
+ Lưu Liên: Dùng dằng khó quyết định, nửa muốn nửa không 
+ Tốc Hỉ: Nếu Tốc Hỉ là giờ, thì lợi việc tiến hành nhanh, gấp. 
+ Xích Khẩu: Dời đổi, đi đứng liên quan vận chuyển 
+ Tiểu Cát:      Thất nghiệp chờ việc, sửa nhà 
+ Không Vong: Buồn phiền, bế tắc. 

2- LƯU LIÊN : (ph với)
+ Lưu Liên: Trì trệ, chờ đợi, rắc rối pháp luật 
+ Tốc Hỉ: Bực tức, thư tín xa 
+ Xích Khẩu: Xung đột mang tới pháp lý, hoạ khẩu 
+ Không Vong: Chui luồn, trốn chạy, các việc làm phi pháp. 
+ Đại An: Dùng dằng, khó quyết định. 

3- TỐC HỈ (ph với)
+ Tốc Hỉ: Có việc bất ngờ, tin thư xa. 
+ Xích Khẩu: Cãi vã, tranh luận, khẩu thiệt 
+ Tiểu Cát:      Có quà cáp, lợi lộc bất ngờ. 
+ Không Vong: Du lịch, vui chơi 
+ Đại An: Nếu Đại An là giờ, thì lợi việc lâu dài. 
+ Lưu Liên: Bực tức, thư tín xa. 

4- XÍCH KHẨU (ph với)
+ Xích Khẩu: Bạn luận, tranh cãi, ăn uống. 
+ Tiểu Cát:      Bàn làm ăn, dịch vụ, môi giới 
+ Không Vong: Trước xấu sau tốt (tốt phần sau) 
+ Đại An: Dời đổi, đi đứng, vận chuyển. 
+ Lưu Liên: Xung đột đưa tới pháp lý, hoạ khẩu. 
+ Tốc Hỉ: Cải vã, tranh luận, khẩu thiệt. 

5- TIỂU CÁT (ph với)
+ Tiểu Cát:      Công việc làm ăn lớn, lợi lộc lớn 
+ Không Vong: Tổn tài, lỗ lã, ốm đau 
+ Đại An: Thất nghiệp, chờ việc, sửa nhà. 
+ Lưu Liên: Tài lộc lớn, buôn bán lớn 
+ Tốc Hỉ: (coi phần trên) 
+ Xích Khẩu: (coi phần trên) 

6- KHÔNG VONG (ph với)
+ Không Vong: Chết chóc, xui rủi lớn, nói chung là các hiện tượng xấu ở độ cao. 
+ Đại An: (coi phần trên) 
+ Lưu Liên     (coi phần trên) 
+ Tốc Hỉ: (coi phần trên) 
+ Xích Khẩu: (coi phần trên) 
+ Tiểu Cát:      (coi phần trên) 

III. GIẢI THÍCH LỤC THẬP HOA GIÁP 

LỤC THẬP HOA GIÁP là một chuỗi 60 ngày, 60 giờ, 60 năm, là chu kỳ ước tính thịnh suy của Ngũ hành. Thời gian cứ 3 vòng lục giáp (60 năm x 3 tức 180 năm) gọi là một nguyên, mỗi nguyên chia làm ba thời kỳ: Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Chúng ta đang ở thời kỳ Hạ nguyên (1984 đến 2043) là vòng Quang chót của một nguyên. 
Ở môn độn toán này, ta lấy vòng Quang Lục Giáp của ngày và giờ, phối hợp với 6 cung cho đủ tính chất chính: 
- Tính chất trời (lục giáp) 
- Tính chất người (6 cung) 
Phối hợp hai tính chất trên, thêm độ số của tuổi từng người, sẽ có đáp số trùng lặp việc con người đi với thời gian. 

1- GIÁP TÝ, ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM 
Là kim loại dưới biển, biểu hiện tính chất tốt còn ẩn kín chờ khai phá. Tính chất kim loại này còn yếu, không nên dùng vào việc lớn, mà phải chờ cơ hội. 

2- BÍNH DẦN, ĐINH MÃO: LÔ TRUNG HOẢ 
Là cái bếp lò, biểu hiện Hoả được nuôi giữ có thể làm được nhiều việc, như làm ăn, buôn bán kinh doanh. 

3- MẬU THÌN, KỶ TỊ: ĐẠI LÂM MỘC 
Là cây lớn ở rừng, biểu hiện Mộc tới cực thịnh dùng được việc lớn như giao dịch làm ăn với chính quyền, giao du với giới thượng lưu, buôn bán bất động sản. 


4- CANH NGỌ, TÂN MÙI: LỘ BÀNG THỔ 
Là con đường đất, biểu hiện sự di chuyển, lưu động, tính chất của hành Thổ là hiền lành, chịu đựng, nên việc gì cũng có tính tương trợ giúp đỡ. 

5- NHÂM THÂN, QUÍ DẬU: KIẾM PHONG KIM 
Là thanh kiếm biểu hiện quyền lực, lề luật, hành Kim này tới thời cực thịnh có thể làm được nhiều việc như kiện cáo, săn bắt, phân chia, xử lý. 

6- GIÁP TUẤT, ẤT HỢI: SƠN ĐẦU HOẢ 
Là núi lửa biểu hiện Hoả cực thịnh gây hoạ. Ở hành Hoả này có thể làm được nhiều việc xấu như hoả hoạn, tai nạn bất ngờ do hoả khí, thư tín nơi xa. 

7- BÍNH TÝ, ĐINH SỬU: GIẢN HÀ THUỶ 
Là sương mù biểu hiện hành Thuỷ nghịch lý với lý của Thuỷ là từ cao xuống thấp, còn Giản Hà Thuỷ lại từ thấp lên cao. Nhưng trong Âm có Dương. Đó là tính chất đặc biệt có thể dùng vào việc nhanh và nhất thời. Qua kinh nghiệm người ta thấy hành Thuỷ này lợi nhiều hơi hại ở các việc sau: Môi giới, giao dịch, quà cáp nhỏ. 

8- MẬU DẦN, KỶ MÃO: THÀNH ĐẦU THỔ 
Là tường thành bằng đất, biểu hiện sự bao che ở thế lớn mạnh. Hành thổ này lớn mạnh do xếp đặt, nên mang tính thứ tự, dàn xếp, biểu hiện mưu lược của người có thế lực. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này mang lại điều tốt cho công việc giấy tờ đi đứng, thuyên chuyển, các việc khác chưa có kinh nghiệm. 

9- CANH THÌN, TÂN TỊ: BẠCH LẠP KIM 
Là cây đèn sắt, biểu hiện tính tương phản Hoả Kim. Đây là tính chất xấu, chủ quan làm các công việc thử thách nguy hiểm. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này thể hiện nét xấu nhiều hơn nét tốt, có liên quan tới tai nạn, mất mát, buồn chán. 

10- NHÂM NGỌ, QUÝ MÙI: DƯƠNG LIỄU MỘC 
Là cây dương liễu, biểu hiện tình cảm. Ngoài khía cạnh này ra, hành Mộc này không biểu lộ mạnh. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này chỉ có liên quan đến tình cảm. 


11- GIÁP THÂN, ẤT DẬU: TUYỀN TRUNG THUỶ 
Là mạch nước ngầm. Hành Thuỷ này rất yếu không dùng vào việc tốt được, chủ sự lừa dối, lỗ lã, thất vọng. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này mà nằm ở Tiểu Cát thì hay bị mất của, nếu gặp Dương Liễu Mộc thì hay bị thất tình. 

12- BÍNH TUẤT, ĐINH HỢI: ỐC THƯỢNG THỔ 
Là đất ở mái nhà. Biểu hiện nơi ăn chốn ở, sự che chở rất tốt chỉ các việc gia đạo. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở cung Lưu Liên thì hay có thư tín ở xa. 

13- MẬU TÝ, KỶ SỬU: TÍCH LỊCH HOẢ 
Là lửa sấm sét. Biểu hiện sự nhanh chóng, bất ngờ, ít làm hại người, hành Hoả này tuy cực thịnh, nhưng không hại mà có lợi ở các việc như thư tín, trúng số, áp phe. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở cung Tiểu Cát thì tài lộc tới rất nhanh. 

14- CANH DẦN, TÂN MÃO: TÙNG BÁCH MỘC 
Là cây tùng bách. Biểu hiện cho người quân tử, người tốt, quý nhân. Hành Mộc này rất thuận lợi trong các việc nhờ vả, chạy chữa, cứu giúp. 
Kinh nghiệm cho thấy khách tới nhà gặp ngày này thường là thầy thuốc, hoặc thầy giáo, hay bàn việc học hỏi. 

15- NHÂM THÌN, QUÍ TỊ: TRƯỜNG LƯU THUỶ 
Là con sông lớn. Biểu hiện trôi chảy, lưu thông. Hành Thuỷ này rất tốt cho làm ăn, buôn bán, hùn hạp. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì sẽ có lợi lộc do làm ăn, ở Tốc Hỉ thì người hùn hạp. 

16- GIÁP NGỌ, ẤT MÙI: SA TRUNG KIM 
Là vàng lẫn trong cát biển. Biểu hiện sự khó khăn, trở ngại lúc ban đầu. Hành Kim này chỉ tốt ở hậu việc. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Đại An thì hay sửa nhà. 

17- BÍNH THÂN, ĐINH DẬU: SƠN HẠ HOẢ 
Là lửa đom đóm. Hành Hoả này rất yếu không dùng việc tốt, mà còn lợi việc xấu như gièm pha. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này gặp Không Vong thì hay bị ốm đau, ở Xích Khẩu thì hay bị tai nạn do Hoả khí. 

18- MẬU TUẤT, KỶ HỢI: BÌNH ĐỊA MỘC 
Là cỏ trên thảo nguyên. Loại Mộc này tuy yếu nhưng nhờ số đông mà được việc, thuận lợi cho việc hùn hạp, hội tụ. 

19- CANH TÝ, TÂN SỬU: BÍCH THƯỢNG THỔ 
Là đất vách tường. (hành này chưa có nhiều kinh nghiệm khảo cứu) 

20- NHÂM DẦN, QUÝ MÃO: KIM BẠC KIM 
Là loại nước dùng để đánh bóng. Loại Kim này lợi ích cho việc ăn uống, biếu xén. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này gặp Xích Khẩu thường được ăn ngon. 

21- GIÁP THÌN, ẤT TỊ: PHÚ ĐĂNG HOẢ 
Là đèn hải đăng. Biểu hiện sự soi sáng, hướng dẫn. Hành Hoả này rất tốt cho việc thông tin ở xa, và đòi nợ. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì đòi nợ được dễ. 

22- BÍNH NGỌ, ĐINH MÙI: THIÊN HÀ THUỶ 
Là nước mưa trời. Biểu hiện việc bất ngờ lợi lộc lớn. Hành Thuỷ này cực tốt về lợi lộc và tin xa. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì lợi lộc tới ngay. 

23- MẬU THÂN, KỶ DẬU: ĐẠI TRẠCH THỔ 
Là đất năm châu. Biểu hiện sự bao trùm, rộng rãi. Hành thổ này hiền lành, tượng trưng cho tình mẫu tử, tốt cho việc gia đạo. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở hai cung Lưu Liên và Tiểu Cát thì hày có mẹ đến thăm. 

24- CANH TUẤT, TÂN HỢI: THOA XUYẾN KIM 
Là vàng bạc trang sức. Biểu hiện sự sang trọng, giầu có. Hành Kim này thuận lợi cho việc mua bán đồ kim khí. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này thường biểu tượng cho nữ giới. Nếu ở Không Vong thì hay mất của, ở Tiểu Cát thì được lợi trong làm ăn, ở Tốc Hỉ thì có tình cảm. 

25- NHÂM TÝ, QUÍ SỬU: TANG ĐỐ MỘC 
Là cây dâu tằm. Biểu hiện sự sứt mẻ, u buồn. Hành Mộc này cực xấu, chỉ dùng được cho sự chia ly. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này nằm ở cung nào cũng xấu. ở Tiểu Cát thì mất của, ở Không Vong là có người thân ốm, ở Đại An là nhà xiêu vẹo..vv... 

26- GIÁP DẦN, ẤT MÃO: ĐẠI KHÊ THUỶ 
Là nước nguồn suối. Biểu hiện sự hanh thông nhỏ, tốt cho các việc làm ăn công nghệ. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Không Vong là nước mắt, ở Tiểu Cát là có công ăn việc làm. 

27- BÍNH THÌN, ĐINH TỊ: SA TRUNG THỔ 
Là đất phù sa. Biểu hiện sự nuôi nấng có liên quan tới tình mẫu tử. Hành Thổ này chỉ tốt cho gia đạo. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở bất cứ cung nào cũng thể hiện con cái, và sự trở ngại nhỏ. 

28- MẬU NGỌ, KỶ MÙI: THIÊN THƯỢNG HOẢ 
Là lửa mặt trời. Biểu hiện sự thông thái, lề luật, thường liên quan đến các việc về pháp luật. 
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì hay có lợi lợi ở pháp luật, ở Tốc Hỉ thì có tin thư nhà nước. 

29- CANH THÂN, TÂN DẬU: THẠCH LỰU MỘC 
Là cây thạch lựu. Biểu hiện sự đông con nhiều cháu, có liên quan rất nhiều tới gia đạo. 
Kinh nghiệm cho thấy gặp hành này thường là gặp người có gia đình dù bất cứ ở cung nào. 

30- NHÂM TUẤT, QUÍ HỢI: ĐẠI HẢI THUỶ 
Là nước biển. Biểu hiện hành Thuỷ cực thịnh mang nhiều ý nghĩa thay đổ và trở ngại. 
Kinh nghiệm cho thấy ở cung nào, hành này cũng biểu hiện sự trở ngại lớn nhưng không nguy hiểm. 

**GHI CHÚ: 

1) Tất cả 30 hành này được chú giải theo phương pháp độn toán, không liên hệ tới tuổi, hay năm sinh của đương sự. Nghĩa là tuổi Mậu Thân chẳng hạn, khác với ngày Mậu Thân. 
2) Bốn phần vừa rối mới giới thiệu các hệ thống tính toán của môn này gồm các phần: 
- Cách lấy cung theo ngày giờ 
- Tính chất 6 cung 
- Tính chất 6 cung phối hợp 
- Lục thập hoa giáp. 
3) Sau đây là phân đưa các tính chất trên vào luận giải. 

V. HƯỚNG DẪN LUẬN GIẢI 

Môn này phối hợp ý nghĩa của Lục Thập Hoa Giáp với ý nghĩa của 6 cung đi theo chu trình của thời gian để tìm hiểu sự tác động trên mỗi hệ tuổi. 
Thí dụ: Cung Lưu Liên biểu hiện cơ quan pháp luật mà trùng vào ngày Kiếm Phong Kim là đại diện cho sức mạnh quyền lực, chỉ ngày đó hay có việc liên hệ hoặc va chạm tới chính quyền. 
Vậy điều quan trọng là phải biết hình tượng hoá các cách tính trên vào công việc của từng tuổi.